Thành phần
Hoạt chất: trong mỗi chai có 38g dung dịch thuốc chứa 3,8g lidocaine.
Tá dược: dầu bạc hà, propylene glycol, ethanol 96%.
Công dụng (Chỉ định)
– Lidocain được chỉ định để gây tê tại chỗ ở niêm mạc. Thuốc thích hợp để gây tê một thời gian ngắn trong các trường hợp sau đây:
– Trong nha khoa và phẫu thuật miệng, khi cần gây tê nơi tiêm. Cũng có thể dùng trong các phẫu thuật như rạch một áp xe nông, nhổ các răng sắp rụng bị lung lay, lấy bỏ mảnh xương và khâu các vết thương ở niêm mạc. Các mục đích sử dụng khác bao gồm gây tê nướu răng để gắn mão răng hay cầu răng, lấy bỏ bằng tay hay bằng dụng cụ (hay cắt bỏ) nhú khe răng phì đại. Thuốc phun mù Lidocain làm giảm hay ức chế phản xạ tăng cảm của hầu khi chuẩn bị chụp phim X quang. Chỉ được dùng thuốc với các vật dụng lấy dấu răng bằng cao su. Chống chỉ định dùng khi thạch cao được sử dụng để lấy dấu răng vì có nguy cơ hút vào phổi. Có thể sử dụng thuốc phun mù Lidocain khi cắt bỏ các bướu lành và nông của niêm mạc. Có thể dùng thuốc ở trẻ em khi cắt hàm và khi rạch mở nang tuyến nước bọt.
– Trong khoa tai mũi họng, để điều trị chảy máu cam trước khi đốt điện, cắt vách mũi và cắt bỏ polip mũi. Thuốc cũng được dùng trước khi cắt amidan để ức chế phản xạ của hầu và để gây tê nơi tiêm. Thuốc cũng được dùng để gây tê bổ sung trước khi rạch mở một áp xe quanh amidan hay trước khi chọc xoang hàm. Có thể dùng thuốc phun mù Lidocain để gây tê trước khi bơm rửa xoang. Trước khi dùng thuốc phun mù trong phẫu thuật vùng hầu hay mũi-họng, cần lưu ý là Lidodcaine ức chế phản xạ hầu và lan đến thanh quản và khí quản và do đó cũng ức chế phản xạ ho, việc này có thể dẫn đến viêm phế quản-phổi. Không nên dùng thuốc phun mù Lidocain để gây tê tại chỗ trước khi cắt amidan và nạo VA ở trẻ dưới 8 tuổi.
– Các thận trọng nói trên rất quan trọng ở trẻ em vì phản xạ nuốt của trẻ xảy ra nhiều hơn là ở người lớn.
– Trong nội soi và thăm khám bằng dụng cụ, để gây tê vùng hầu trước khi đút ống qua mũi hay miệng (ống soi tá tràng, trước khi tiến hành bữa ăn thử nghiệm phân đoạn) cũng như trước khi soi trực tràng và khi thay canun.
– Trong phụ khoa và sản khoa, để gây tê vùng đáy chậu và để tiến hành và/hay điều trị thủ thuật cắt âm hộ. Thuốc phun mù Lidocain cũng thích hợp để gây tê vùng mổ trong phẫu thuật âm đạo hay trong phẫu thuật một phần tử cung. Cũng có thể dùng thuốc khi rạch hay khi điều trị rách màng trinh hay khâu áp xe.
– Trong khoa da liễu, để gây tê da và niêm mạc trong các tiểu phẫu.
Liều dùng
– Dùng dưới dạng thuốc phun mù bơm vào niêm mạc, mỗi lần bơm sẽ cho ra 4,8mg lidocaine trên bề mặt. Liều lượng thay đổi tùy theo chỉ định và diện tích của khu vực cần gây tê. Để tránh nồng độ thuốc cao trong huyết tương, quan trọng là phải dùng liều nào thấp nhất mà cho kết quả thỏa đáng. Thông thường 1 – 3 lần bơm là đủ, tuy rằng trong sản khoa có thể dùng đến 15 – 20 lần bơm hay nhiều hơn (tối đa 40 lần bơm cho 70 kg thể trọng).
Hướng dẫn liều lượng cho các chỉ định khác nhau:
– Chỉ định: Liều (số lần bơm)
– Nha khoa: 1 – 3
– Phẫu thuật miệng: 1 – 4
– Tai-mũi-họng: 1 – 4
– Nội soi: 2 – 3
– Sản khoa: 15 – 20
– Phụ khoa: 4 – 5
– Da liệu: 1 – 3
Nếu thấm vào một tăm bông thì có thể bôi thuốc trên một diện tích lớn hơn.
Trẻ em: Các tài liệu trong y văn cho thấy là cũng có thể dùng thuốc phun mù Lidocain cho trẻ em trong nha khoa và phẫu thuật miệng, tốt nhất là dưới dạng bôi để không làm trẻ sợ hãi khi bơm thuốc và cũng để tránh cảm giác châm chích thường bị than phiền như là tác dụng phụ. Cũng có thể áp dụng cách này cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
– Quá mẫn với lidocaine hay có tiền sử bị co giật khi dùng thuốc này, quá mẫn với các thành phần của thuốc.
– Block nhĩ – thất độ II-III và rối loạn dẫn truyền trong tâm thất.
– Hội chứng Adams-stokes, nhịp tim chậm nghiêm trọng và hội chứng suy nút xoang.
– Sốc do tim.
– Chức năng của tâm thất trái suy giảm đáng kể.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
– Đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc trong những trường hợp như thương tổn chức năng gan, suy tuần hoàn, huyết áp thấp, suy giảm chức năng thận và động kinh; trong những trường hợp này cần giảm liều thuốc. Cũng cần đặc biệt thận trọng khi gặp niêm mạc có thương tổn, người cao tuổi và/hoặc bệnh nhân suy kiệt và những người đã hay đang dùng thuốc thuộc nhóm lidocaine để điểu trị bệnh tim.
– Không được phun vào họng của trẻ em dưới 2 tuổi. Thay vào đó, nên dùng thuốc phun mù dưới dạng bôi bằng tăm bông.
– Lidocaine đi qua màng nhau vài phút sau khi tiêm tĩnh mạch, do đó nếu dùng thuốc phun mù với liều điểu trị được khuyến cáo thì không gây nguy hiểm cho người mẹ. Khi dùng lidocaine cho phụ nữ có cho con bú thì phải cân nhắc lợi hại trước đó.
– Thuốc phun mù gây cảm giác rát bỏng lúc mới bơm thuốc.
– Khi bơm phải cầm chai thuốc thẳng đứng. Không cho thuốc phun mù tiếp xúc với mắt, và quan trọng là phải tránh không để thuốc phun mù lọt vào các đường thông khí (nguy cơ hút vào phổi). Thận trọng đặc biệt khi bơm thuốc ở vùng hầu.
– Các phản ứng dị ứng rất hiếm xảy ra với thuốc phun mù Lidocain.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
– Cảm giác châm chích nhẹ (rát bỏng) lúc bơm thuốc sẽ hết khi tác dụng tê xuất hiện (trong vòng 1 phút).
– Các phản ứng dị ứng (sốc phản vệ) với thuốc phun mù Lidocain rất hiếm khi xảy ra. Rất hiếm khi gặp các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương (ví dụ bồn chồn và/hoặc trầm cảm) và hệ tim mạch (ví dụ huyết áp thấp, nhịp tim chậm).
– Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
– Các thuốc sau làm tăng nồng độ lidocaine trong huyết thanh: chlorpromazine, cimetidine, propranolol, pethidine, bupivacain, quinidine, disopyramide, amitryptiline, imipramine và nortriptyline.
– Phối hợp với các thuốc thuộc nhóm I/a (như quinidine, procainamide, disopyramide) dẫn đến đoạn QT kéo dài, và hiếm hơn có thể bị block nhĩ-thất hay rung thất.
– Phenytoin làm tăng tác dụng ức chế trên của lidocaine.
– Phối hợp lidocaine với procainamide có thể gây ra các tác dụng phụ về thần kinh (mê sảng, ảo giác).
– Lidocaine có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh-cơ vì thuốc làm giảm sự dẫn truyền ở các điểm nối thần kinh-cơ.
– Trong trường hợp ngộ độc digitalis, lidocaine có thể làm block nhĩ-thất đang có trở nên nghiêm trọng hơn.
– Lạm dụng rượu làm tăng tác dụng ức chế hô hấp của lidocaine.
Bảo quản
– Bảo quản thuốc ở nhiệt độ giữa 15 – 25°C, trong điều kiện bình thường. Tránh nhiệt độ quá cao và ánh nắng trực tiếp.
Lái xe
– Trừ phi các tác dụng phụ làm khó chịu nhiều còn thì không có giới hạn trong việc lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
– Có thể dùng thuốc phun mù Lidocain khi đang mang thai vì các liều điều trị được khuyến cáo không gây nguy hại cho người mẹ. Khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú thì phải cân nhắc kỹ lợi hại.
Đóng gói
– Chai thuốc là chai thủy tinh trong màu nâu có kèm một bơm (polyethylene tỷ trọng cao), một nút nhấn bằng chất dẻo (polyethylene tỷ trọng thấp), và một nắp đậy bằng chất dẻo.
– Mỗi chai chứa 38g ± 10% dung dịch thuốc. Số liều có thể bơm được từ một chai không ít hơn 650.
– Mỗi chai thuốc được đặt trong một hộp giấy cứng cùng tờ hướng dẫn sử dụng.
Hạn dùng
– 60 tháng kể từ ngày sản xuất.
,,#cho thuoc tay,#nhà thuốc trung nguyên,#nhathuoctrungnguyen,#gây tê tại chỗ,#gaytetaicho,#Lidocain 10%,#lidocaine.
Đăng ký mua hoặc tư vấn
- Cam kết chất lượng và hỗ trợ sau mua hàng
- Giao nhanh, toàn quốc - Được kiểm tra sản phẩm thoải mái trước khi nhận hàng
- Để lại Tên và SĐT bên dưới hoặc bấm vào Zalo để nhắn tin cho chúng tôi ngay: 0854322854 nhận ngay Ưu Đãi + Tư Vấn